Chủ đề: Ung thư trực tràng


BÀI VIẾT (3)

Các phương pháp điều trị ung thư trực tràng giai đoạn IV
Các phương pháp điều trị ung thư trực tràng giai đoạn IV

Sau khi đánh giá lâm sàng về ung thư trực tràng, bệnh được xác định là giai đoạn IV nếu kết quả đánh giá cuối cùng cho thấy tế bào ung thư đã di căn đến các bộ phận ở phần xa của cơ thể như gan, phổi, xương hoặc các vị trí khác. Một số bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn IV có thể điều trị khỏi bệnh và những bệnh nhân khác khi được điều trị giảm nhẹ sẽ cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống. Bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn IV có thể được chia thành hai nhóm: nhóm bệnh nhân ung thư có thể loại bỏ được bằng phẫu thuật và nhóm bệnh nhân ung thư xâm lấn rộng, di căn nhiều nơi không thể phẫu thuật.

Ung thư trực tràng và các yếu tố góp phần cải thiện tỷ lệ sống sót
Ung thư trực tràng và các yếu tố góp phần cải thiện tỷ lệ sống sót

Khi đối mặt với căn bệnh ung thư, không có gì có thể chắc chắn, con người luôn muốn tìm hiểu càng nhiều càng tốt về căn bệnh này và mọi thứ sau đó sẽ diễn ra như thế nào. Tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư trực tràng được trình bày ở đây sẽ giúp bạn hiểu được phần nào vấn đề đang gặp phải, nhưng điều quan trọng cần nhớ là tỷ lệ sống sót chỉ mang tính khái quát và cơ hội sống sót của từng cá nhân là khác nhau. Những con số này được thống kê dựa trên tỷ lệ sống sót trong quá khứ. Ví dụ, tỷ lệ sống sót sau 5 năm được ghi nhận vào năm 2017 sẽ áp dụng cho những người được chẩn đoán bắt đầu từ năm 2012 trở về trước. Do có các phương pháp điều trị mới trong vài năm qua, những tỷ lệ này có thể không phản ánh chính xác cho những bệnh nhân bị ung thư trực tràng hiện nay.

Tìm hiểu về xét nghiệm CEA trong ung thư đại tràng và dạ dày
Tìm hiểu về xét nghiệm CEA trong ung thư đại tràng và dạ dày

CEA là một kháng nguyên được tìm thấy trên riềm bàn chải của đại tràng, trực tràng, dạ dày và các loại tế bào ung thư khác. Nồng độ CEA cao có thể được phát hiện trong máu của một số bệnh nhân ung thư và thai nhi đang phát triển. CEA được định lượng trong máu và giới hạn bình thường là dưới 2,5 ng / ml ở người trưởng thành không hút thuốc và dưới 5,0 ng / ml ở người hút thuốc.