Xét nghiệm INR: Mục đích, quy trình và kết quả
Xét nghiệm INR (International normalised ratio test) là xét nghiệm đánh giá mức độ hình thành các cục máu đông.
Xét nghiệm INR (International normalised ratio test) là xét nghiệm đánh giá mức độ hình thành các cục máu đông.
Đông máu là quá trình ѕinh lý diễn ra trong ᴄơ thể người, khi ᴄó thành mạᴄh bị tổn thương nhưng ᴄũng ᴄó thể là bất thường (không phải ѕinh lý) khi ᴄó táᴄ động (nhiễm trùng, ung thư,...) gâу mất ᴄân bằng hệ thống đông cầm máu.
Xét nghiệm độ lọc cầu thận (Glomerular Filtration Rate - GFR) là một xét nghiệm máu để kiểm tra tình trạng hoạt động của thận. Thận có các bộ lọc nhỏ gọi là cầu thận. Các bộ lọc này giúp loại bỏ chất thải và chất lỏng dư thừa ra khỏi máu. Xét nghiệm GFR là đại lượng phản ánh số lượng máu được lọc bởi các cầu thận trong mỗi phút.
Xét nghiệm tốc độ máu lắng là đo tốc độ lắng của hồng cầu (ESR- erythrocyte sedimentation rate), đó là tốc độ các tế bào hồng cầu lắng xuống dưới cùng của một mẫu máu. Xét nghiệm này không sử dụng để chẩn đoán một bệnh đặc hiệu vì nhiều tình trạng khác nhau có thể khiến ESR cao hoặc thấp.
Xét nghiệm nước tiểu là một phương pháp giúp bác sĩ đánh giá tình trạng sức khỏe của bạn và phát hiện các bất thường. Một chỉ số mà bác sĩ có thể kiểm tra trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu là trọng lượng riêng của nước tiểu.
Anti-HBe (HBeAb) là kháng thể kháng HBeAg, sự hiện diện của HBeAb cho biết tình trạng virus không hoạt động hoặc ít có nguy cơ lây nhiễm. Trong đó, HBeAg phản ánh tình trạng virus đang hoạt động mạnh trong cơ thể và có nguy cơ lây lan cao. Do đó, mà hai chỉ số này thường không xuất hiện cùng nhau.
Các xét nghiệm về độ phân bố hồng cầu (red cell distribution width -RDW) cho biết sự khác biệt về hình dạng và kích thước của tế bào hồng cầu của một người. Xét nghiệm này có thể phát hiện thiếu máu, loại thiếu máu hoặc nguyên nhân của tình trạng này.
Xét nghiệm Salmonella Widal (hay Widal test) được coi là tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh thương hàn. Xét nghiệm Widal hoạt động dựa trên cơ chế phản ứng ngưng kết đặc hiệu giữa kháng nguyên - kháng thể.
Dung tích sống gắng sức (FVC) là lượng không khí thở ra nhanh và mạnh sau khi gắng sức hít thở sâu nhất có thể. Đây là một trong những chỉ số cho phép đánh giá chức năng hô hấp, được đo bằng phép đo phế dung.
FiO2 (Fraction of inspired oxygen) hay phân lượng oxy hít vào hay phân lượng oxy khí thở là thuật ngữ trong y học chỉ phần trăm lượng O2 trong thể tích được đo. Những bệnh nhân đang trong cơn khó thở thường được cho thở khí được làm giàu hàm lượng oxy, tức là khí có FiO2 cao hơn mức của khí trời.
lpha-fetoprotein (AFP) là một loại protein được sản xuất trong gan của thai nhi đang phát triển. Trong quá trình phát triển của em bé, một số AFP đi qua nhau thai và vào máu của mẹ. Xét nghiệm AFP đo nồng độ AFP ở phụ nữ mang thai trong quý thứ hai của thai kỳ.
AFP là viết tắt của alpha-fetoprotein. Nó là một loại protein được tạo ra trong gan của một thai nhi đang phát triển. Mức AFP thường cao khi trẻ được sinh ra, nhưng giảm xuống mức rất thấp ở độ tuổi lên 1. Người lớn khỏe mạnh sẽ có mức AFP rất thấp.
Hormone chống bài niệu (Antidiuretic hormone – ADH, còn gọi là vasopressin) được sản xuất bởi vùng dưới đồi ở não, sau đó nó được lưu trữ và bài tiết bởi tuyến yên. ADH kiểm soát quá trình giữ và bài tiết nước của cơ thể.
Hormone chống bài niệu (Antidiuretic hormone - ADH) giúp điều chỉnh lượng nước trong cơ thể bạn. Nó tham gia kiểm soát lượng nước mà thận tái hấp thu khi lọc chất thải ra khỏi máu. Hormone này còn được gọi là arginine vasopressin (AVP).
Áp suất riêng phần của CO2 (PaCO2) là một trong những chỉ số được tính bằng xét nghiệm khí máu động mạch thường được chỉ định ở những người bị bệnh phổi, bệnh thần kinh cơ và các bệnh khác. PaCO2 đánh giá cụ thể nồng độ CO2 trong máu. Xét nghiệm khí máu động mạch cũng đánh giá áp suất riêng phần của oxy (PaO2), HCO3 và pH máu.
PaO2 là một trong những chỉ số được đo trong xét nghiệm khí máu động mạch. Nó cũng phản ánh độ bão hòa oxy, HCO3, áp suất riêng phần của CO2 và pH máu.
Xét nghiệm Aldosteron đo nồng độ aldosterone (ALD) có trong máu hoặc nước tiểu. ALD là một loại hoóc môn được sản xuất tại tuyến thượng thận, cơ thể có hai tuyến thượng thận nằm ở cực trên của mỗi thận
Aldosterone là một loại hoóc môn mà hầu hết mọi người hiếm khi nghĩ đến, mặc dù nó rất quan trọng đối với sức khỏe. Aldosterone giúp cơ thể giữ nước và cân bằng điện giải. Nhưng nếu không được kiểm soát, tăng aldosterone sẽ dẫn đến tăng huyết áp, bệnh tim và mất điện giải. Khi mất quá nhiều điện giải thì sự mất cân bằng điện giải nghiêm trọng có thể xảy ra. Hãy cùng tìm hiểu thêm về aldosterone qua bài đọc dưới đây.
Cytokine là các protein được sản xuất bởi tế bào và chúng đóng vai trò truyền thông tin giữa các tế bào. Trong bệnh viêm khớp, các cytokine điều hòa các phản ứng viêm khác nhau. Là một phần của hệ thống miễn dịch, cytokine kiểm soát phản ứng của cơ thể đối với bệnh tật và nhiễm trùng, cũng như là hóa chất trung gian cho các quá trình tế bào bình thường trong cơ thể bạn.
Nghiệm pháp Valsalva là một kỹ thuật thở có thể được sử dụng để chẩn đoán vấn đề liên quan đến hệ thần kinh tự chủ (ANS). Ngoài ra sử dụng kĩ thuật này để khôi phục nhịp tim bình thường khi tim bắt đầu đập quá nhanh .
Tổng phân tích nước tiểu là một xét nghiệm phổ biến có thể đánh giá nhiều khía cạnh khác nhau của sức khỏe thông qua một mẫu nước tiểu. Bác sĩ thường chỉ định xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu để sàng lọc, theo dõi một số tình trạng sức khỏe nhất định và giúp chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu.
ACTH (Adrenocorticotropic Hormone) hay còn gọi là hormon kích thích vỏ thượng thận, do thuỳ trước tuyến yên tiết ra. Ngày nay, trên thực hành lâm sàng, người ta dựa vào sự thay đổi nồng độ ACTH để đánh giá các bệnh lý tuyến yên và tuyến thượng thận.
Xét nghiệm Transferrin cùng với các xét nghiệm sắt khác, để đánh giá khả năng vận chuyển sắt trong máu của cơ thể; giúp chẩn đoán tình trạng thiếu hoặc thừa sắt.