Trong nhiều trường hợp bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi sẽ gây ra một hội chứng trên lâm sàng gọi là hội chứng ba giảm.Hội chứng ba giảm bao gồm rung thanh giảm, gõ đục, rì rào phế nang giảm hoặc mất. ...

Khoang màng phổi là một khoang ảo nằm giữa lá thành và lá tạng của màng phổi. Bình thường, khoang màng phổi chứa khoảng 10-15ml dịch để hai lá trượt lên nhau dễ dàng. 

Nguyên nhân

Hội chứng ba giảm là một dấu hiệu lâm sàng gợi ý bệnh nhân có tràn dịch màng phổi. 

Tràn dịch màng phổi có nhiều nguyên nhân gây ra, có thể là nguyên nhân lành tính hay ác tính. Dịch màng phổi có thể là dịch thấm, dịch tiết hoặc thậm chí là dịch máu. 

Một số nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi:

  • Bệnh lý mạn tính: Xơ gan, suy tim, hội chứng thận hư, suy dinh dưỡng, suy giáp, suy thận
  • Nguyên nhân ác tính: Ung thư màng phổi, ung thư di căn đến phổi.
  • Lao màng phổi
  • Nhiễm trùng phổi và màng phổi: do vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng,…
  • Chấn thương lồng ngực
  • Tai biến của các thủ thuật như: chọc dò dịch màng phổi, chọc hút khí màng phổi, sinh thiết màng phổi,...

Một số nguyên nhân ít gặp như:

  • Tràn dịch dưỡng chấp màng phổi: dịch màng phổi có màu trắng sữa. Nguyên nhân do phẫu thuật lồng ngực gây lỗ rò, viêm bạch mạch do giun chỉ, ung thư hệ lympho.
  • Bệnh Rendu Osler
  • Hội chứng Demon – Meigs

Triệu chứng

Hội chứng ba giảm là hội chứng gặp khi thăm khám lâm sàng ở những bệnh nhân nghi ngờ tràn dịch màng phổi. 

Một số triệu chứng khiến người bệnh đi khám như: 

  • Đau ngực khi hít sâu
  • Khó thở, khiến bệnh nhân phải nằm nghiêng một bên
  • Ho: ho khan hoặc ho có đờm
  • Một số triệu chứng không đặc hiệu: gầy sút cân, mệt mỏi, sốt.

Biểu hiện khi khám hội chứng ba giảm cụ thể như sau:

  • Rung thanh giảm

Rung thanh là âm nói của bệnh nhân truyền qua thành ngực và dội vào lòng bàn tay của bác sĩ đặt trên ngực bệnh nhân và lồng ngực 

Cách khám:

  1. Bệnh nhân ngồi ngay ngắn, bác sĩ đặt 2 bàn tay lên 2 bên lồng ngực đối xứng, các ngón tay nằm ngang theo các khoảng gian sườn, lòng bàn tay áp sát vào lồng ngực.
  2. Bảo bệnh nhân đếm 1,2,3 khi đó thì tiếng nói của bệnh nhân sẽ rung vào lòng bàn tay người bác sĩ
  3. Khám từ trên xuống dưới, từ trước ra sau.
  4. Luôn luôn so sánh 2 bên.

Trong trường hợp tràn dịch màng phổi do có một lượng dịch ngăn cách giữa nhu mô phổi và tay người khám nên thấy hiện tượng rung thanh giảm hay mất.

Rung thanh giảm còn gặp trong trường hợp: Tràn khí màng phổi.

  • Gõ đục

Cách khám:

  1. Bác sĩ dùng ngón giữa của bàn tay phải gõ lên lưng các ngón tay của bàn tay trái đặt sẵn trên lồng ngực của bệnh nhân – Các ngón tay nằm ngang theo các khoảng liên sườn
  2. Gõ từ trên- dưới; phải sang trái hoặc trái sang phải; gõ trước và sau.
  3. Luôn so sánh 2 bên.

Bình thường tiếng gõ trong, vùng tim và gan gõ đục.

Trong trường hợp tràn dịch màng phổi ở những vị trí có dịch sẽ nghe tiếng gõ đục (âm sắc trầm).

Tràn dịch màng phổi tự do dịch có xu hướng chảy về vùng thấp nên: Gõ đục vùng thấp, âm đục thay đổi theo tư thế.

Tràn dịch khu trú: Gõ đục tùy vào vị trí có dịch, những trường hợp này thường khó phát hiện bằng biện pháp gõ, chủ yếu phát hiện bằng X quang.

Gõ dọc theo các khoang liên sườn, từ trên xuống dưới, có thể thấy ranh giới trên của vùng đục là một đường cong parabol có điểm thấp nhất ở gần sát cột sống, cao nhất ở vùng nách, và đi vòng xuống thấp phía trước ngực. Tương ứng với đường cong Damoiseau (trên film X-quang).

Gõ đục tương ứng với vùng rung thanh giảm hoặc mất.

Gõ đục còn gặp trong các trường hợp như: Đặc phổi, xẹp phổi….

  • Rì rào phế nang giảm hoặc mất

Rì rào phế nang là do không khí đi vào phế nang, xoáy nhẹ vào thành phế nang tạo ra tiếng ở ngoại vi lồng ngực. Để phát hiện rì rào phế nang bác sĩ sử dụng tai nghe áp vào thành ngực của người bệnh.

  1. Vị trí nghe: Vùng trước bên của ngực và lưng, nghe từ trên xuống dưới và so sánh hai bên.
  2. Thời gian nghe: suốt kỳ hít vào và đầu kỳ thở ra
  3. Tính chất bình thường: tiếng liên tục, êm dịu và cường độ thấp.

Trong trường hợp tràn dịch màng phổi:

Do có một lớp dịch ngăn cách giữa nhu mô phổi và thành ngực, nên cản trở âm thanh, người khám có thể thấy rì rào phế nang giảm hoặc mất.

Rì rào phế nang giảm hoặc mất tương ứng với vùng có dịch màng phổi và tương ứng với vùng rung thanh giảm và vùng gõ đục.

Ngoài ra rì rào phế nang có thể giảm hoặc mất trong các trường hợp như: Dày dính màng phổi, người béo thành ngực dày, tràn khí màng phổi, xẹp phổi…

Điều trị

Hội chứng ba giảm thường có nguyên nhân là do tràn dịch màng phổi. Tùy vào số lượng tràn dịch mà bệnh có thể cần điều trị can thiệp hoặc không. Bệnh nhân tràn dịch số lượng nhiều có thể gây suy hô hấp, suy tuần hoàn thậm chí có nguy cơ tử vong do vậy cần điều trị cấp cứu. 

Điều trị hội chứng ba giảm dựa vào nguyên nhân. Trong trường hợp tràn dịch quá nhiều gây khó thở, các bác sĩ sẽ làm thủ thuật chọc tháo dịch màng phổi.

Bệnh nhân tràn dịch màng phổi nhiều có thể cần điều trị:

  • Thở oxy
  • Chọc tháo dịch màng phổi
  • Phục hồi chức năng hô hấp sớm
  • Gây dính màng phổi nếu tái đi tái lại nhiều lần
  • Kháng sinh: trong trường hợp có viêm và nhiễm khuẩn màng phổi

Đối với bệnh nhân lao màng phổi cần phải dùng thuốc điều trị đặc hiệu của lao như: isoniazid, rifampicin, ethambutol…

Những bệnh nhân viêm dày màng phổi kéo dài không đáp ứng với điều trị có thể cần phẫu thuật bóc màng phổi.

Tóm lại, hội chứng ba giảm là biểu hiện lâm sàng của nhiều bệnh khác nhau. Tuy chẩn đoán không khó nhưng có nguyên nhân phức tạp và cần điều trị theo nguyên nhân. Do vậy, bệnh nhân cần đến các cơ sở y tế hoặc khám chuyên khoa Hô hấp khi có dấu hiệu bất thường. 

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT