Nổi hạch nách được mô tả là những thay đổi về kích thước và tính chất của các hạch bạch huyết ở vùng nách (hạch nách). ...

Bản thân các hạch nách không phải là một bệnh mà là một triệu chứng liên quan đến nhiều bệnh lý khác nhau, từ nhiễm trùng mức độ nhẹ đến ung thư vú. 

Nổi hạch nách thường đáng lo ngại, đặc biệt khi không xác định được nguyên nhân.    

Nổi hạch do nhiễm trùng hoặc do quá trình viêm được gọi là viêm hạch. Để phòng ngừa nổi hạch ở các vị trí khác ở một người có hạch nách, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh, kháng virus hoặc chống nấm. 

Triệu chứng 

Hạch nách có đặc điểm là sưng to và viêm một hoặc nhiều trong số 20 đến 40 hạch bạch huyết ở mỗi bên nách. Nổi hạch nách có thể ở một bên hoặc  cả hai bên nách.

Sưng một bên thường (nhưng không phải tất cả các trường hợp) là triệu chứng của nhiễm trùng hoặc bệnh lý  ở một bên cơ thể. Sưng hai bên có xu hướng gợi ý nguyên nhân bệnh lý toàn thân. 

Các hạch bạch huyết ở nách sưng to ở nhiều mức độ khác nhau, từ kích thước từ một hạt đậu nhỏ đến một quả nho lớn. Khi sờ vào các hạch này, có thể cảm thấy mềm xốp hoặc cứng như viên bi. Ngoài nổi hạch, các triệu chứng có thể đi kèm bao gồm:

  • Sự nóng lên của các hạch bạch huyết và vùng da xung quanh
  • Các hạch bạch huyết và vùng da xung quanh bị mẩn đỏ
  • Các hạch bạch huyết đau hoặc mềm
  • Phù bạch huyết
  • Sốt và rét run
  • Mệt mỏi
  • Khó chịu
  • Đau khớp hoặc cơ
  • Đổ mồ hôi về đêm
  • Sụt cân không giải thích được
  • Lách to  

Nguyên nhân 

Các hạch bạch huyết là một phần của hệ thống bạch huyết, đóng vai trò trung tâm trong chức năng miễn dịch, cân bằng dịch và hấp thụ chất béo và các chất dinh dưỡng hòa tan trong chất béo. Các thành phần khác của hệ bạch huyết bao gồm dịch bạch huyết, mạch bạch huyết, lá lách, amiđan và tuyến ức. 

Nổi hạch là một dấu hiệu cho thấy hệ thống bạch huyết đã kích hoạt phản ứng miễn dịch để bảo vệ chống lại tác nhân bên ngoài - cụ thể là nhiễm trùng hoặc các bệnh lý. Phản ứng miễn dịch hoạt động như sau: 

  1. Đầu tiên, tác nhân bên ngoài xâm nhập vào các mạch bạch huyết và dịch bạch huyết.
  2. Dịch bạch huyết chảy đến các hạch bạch huyết để hệ thống miễn dịch nhận diện.
  3. Khi tác nhân được phát hiện, các protein gây viêm (cytokine) và các tế bào bạch cầu phòng thủ (tế bào lympho) sẽ được giải phóng. Chúng có tác dụng cô lập và vô hiệu hóa tác nhân bên trong hạch bạch huyết.
  4. Kết quả là, viêm và dịch tích tụ trong hạch bạch huyết dẫn đến hạch bạch huyết to ra. Đây được gọi là hiện tượng nổi hạch

Nổi hạch ở nách có thể tự phát hoặc cùng lúc với nổi hạch ở cổ, ngực. Nổi hạch toàn thân là tình trạng nổi hạch khắp cơ thể do bệnh lý toàn thân. 

Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra tình trạng nổi hạch nách, bao gồm: 

  • Nhiễm trùng tại chỗ: nhiễm trùng da do liên cầu và tụ cầu, hoặc các bệnh nhiễm trùng khác khu trú ở cánh tay, bàn tay, ngực hoặc vai
  • Viêm phản ứng: ví dụ như sau khi xăm ở vai hoặc cánh tay
  • Các loại vắc xin: vắc xin sởi, đậu mùa, lao và bệnh than có liên quan đến bệnh nổi hạch một bên ở cùng bên cánh tay được tiêm.
  • Viêm họng do liên cầu: có thể ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết ở nách cũng như các hạch bạch huyết ở cổ tử cung
  • Sốt do mèo cào: do mèo cào vào cánh tay hoặc bàn tay.
  • Bệnh nấm Sporotrichosis: một bệnh nhiễm nấm cục bộ hiếm gặp dẫn đến sưng các hạch bạch huyết gần đó
  • Viêm tuyến mồ hôi mủ: một bệnh lý về da gây đau không rõ nguyên nhân và ảnh hưởng đến các tuyến mồ hôi
  • Bệnh sốt thỏ (Tularemia): một bệnh truyền nhiễm hiếm gặp thường tấn công da, mắt, hạch bạch huyết và phổi
  • HIV: Các hạch bạch huyết ở nách và cổ tử cung thường bị ảnh hưởng trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng
  • Hội chứng tăng sinh bạch huyết tự miễn dịch: một hội chứng đặc trưng bởi các hạch bạch huyết sưng lên ở nách, cổ hoặc bẹn
  • U lympho: ung thư hạch bạch huyết và mô bạch huyết gây sưng hạch bạch huyết, thường ở nách, cổ hoặc bẹn
  • Bệnh lao da khu vực: một dạng bệnh lao đặc trưng bởi các tổn thương da có vảy và đóng vảy
  • Ung thư vú: nổi hạch ở nách thường xảy ra với ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc ung thư vú thể viêm.

Ung thư phổi, tuyến giáp, dạ dày, đại trực tràng, tuyến tụy, buồng trứng, thận và ung thư da đôi khi cũng có thể di căn (lan rộng) đến vùng nách. 

Chẩn đoán

Nổi hạch ở nách thường có thể được xác định qua thăm khám lâm sàng. Bác sĩ có thể phát hiện ra chúng khi khám sức khỏe định kỳ ngay cả khi không có triệu chứng lâm sàng. Để xác định nguyên nhân, họ sẽ xem xét một số yếu tố, bao gồm: 

  • Kích thước của các hạch bạch huyết
  • Số lượng các hạch bạch huyết to lên
  • Đau cơ năng hoặc đau thực thể
  • Vị trí (một bên hay hai bên)
  • Tính chất (cho dù các nút cứng hay xốp)
  • Xếp thành chuỗi hay rời rạc
  • Tính di động (cho dù các nút có thể di chuyển được hay cố định) 

Kết họp các thông tin trên, bác sĩ có thể xác định được nguyên nhân và loại trừ các bệnh lý không liên quan. 

Các gợi ý có tính chất chẩn đoán trong đánh giá bệnh lý hạch

Các triệu chứng

Nguyên nhân nghi ngờ

Đau và cứng khớp cấp tính, yếu cơ, phát ban

Tự miễn dịch

Sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, khó chịu

Nhiễm trùng

Lách to, sụt cân không rõ nguyên nhân trên 10%

Ung thư hạch, ung thư di căn

Nhiều nốt giống các viên đạn nhỏ

Nhiễm virus

Một khối cao su cứng, không đau hoặc chắc, cố định 

Ung thư

Nổi hạch bạch huyết xuất hiện vài ngày hoặc vài tuần sau khi quan hệ tình dục

HIV

Nổi hạch sẽ trở nên đáng ngại hơn nếu chúng phát triển mà không có lý do rõ ràng. Trong những trường hợp như vậy, các xét nghiệm bổ sung thường chỉ định để giúp khu trú các nguyên nhân. 

Các xét nghiệm và thủ thuật 

Ngoài khám lâm sàng, bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh và các triệu chứng— chẳng hạn như tiêm chủng gần đây, sút cân không rõ nguyên nhân, quan hệ tình dục gần đây hoặc tổn thương da bất thường. Thông tin này sẽ giúp họ xác định những xét nghiệm cần thiết, bao gồm:  

  • Mức độ protein phản ứng C: mức độ cao trong máu cho thấy tình trạng viêm toàn thân
  • Tốc độ lắng của tế bào máu (ESR): xét nghiệm máu cho thấy tình trạng viêm nhiễm trong cơ thể
  • Số lượng tế bào bạch cầu: số lượng tế bào lympho tăng cao trong máu có thể gợi ý nhiễm trùng
  • Các xét nghiệm đặc hiệu về nhiễm trùng: có thể tìm HIV, lao hoặc liên cầu
  • Xét nghiệm miễn dịch: giúp phát hiện bệnh tự miễn
  • Sinh thiết da: có thể được thực hiện nếu có các tổn thương da
  • Chụp Xquang tuyến vú chẩn đoán hoặc siêu âm vú: để phát hiện ung thư vú
  • Chẩn đoán hình ảnh: chẳng hạn như chụp Xquang, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI)
  • Sinh thiết hạch bạch huyết: để xác định xem có liên quan đến nhiễm trùng, rối loạn tự miễn dịch hoặc ung thư hay không 

Chẩn đoán phân biệt

Các cục và khối ở nách không phải lúc nào cũng cho thấy có hạch. Một số có thể là khối u lành tính hoặc ác tính không liên quan đến hệ bạch huyết, chẳng hạn như:  

  • U mỡ: khối u lành tính bao gồm các tế bào mỡ trưởng thành
  • U nang bì: u nang lành tính thường được tìm thấy trên da
  • U sợi tuyến: u vú lành tính, không đau, có thể kéo dài đến nách
  • U Schwann: khối u lành tính của vỏ bọc thần kinh
  • Các khối u nội tiết thần kinh ác tính: một loại ung thư liên quan đến các tế bào của hệ thần kinh và nội tiết đôi khi ảnh hưởng đến nách 

Những bệnh lý này thường có thể được phân biệt bằng chẩn đoán hình ảnh và các thủ thuật khác, chẳng hạn như chọc hút bằng kim nhỏ. 

Điều trị 

Hạch không phải là một bệnh mà là một triệu chứng, có thể do nhiễm trùng hoặc phản ứng miễn dịch bất thường. Như vậy, không có thuốc điều trị đặc hiệu vấn đề nổi hạch nách. Thay vào đó, hạch nách sẽ biến mất khi điều trị nguyên nhân gây ra hạch. 

Các triệu chứng của nổi hạch có thể đáp ứng với một số phương pháp điều trị tại nhà hoặc không kê đơn. Một miếng gạc lạnh có thể làm giảm viêm. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như naproxen và ibuprofen cũng có thể giảm đau và viêm. Nghỉ ngơi rất quan trọng khi đang bị nhiễm trùng.

Nguồn ảnh: news-medical.netNguồn ảnh: news-medical.net

Trong các trường hợp ung thư vú tiến triển, các hạch bạch huyết ở nách sẽ được vét sạch khi phẫu thuật cắt bỏ vú triệt để hoặc sửa đổi. 

Tổng kết 

Khi cơ thể phát hiện ra tác nhân bên ngoài - có thể là bệnh tật, nhiễm trùng hoặc thậm chí là vắc-xin - hệ thống bạch huyết sẽ kích hoạt phản ứng miễn dịch để chống lại mối đe dọa đã được nhận diện. Khi các tế bào lympho và cytokine tấn tác nhân bên ngoài, các hạch bạch huyết sẽ to lên, dẫn đến nổi hạch. 

Đôi khi, nổi hạch nách có thể là dấu hiệu của một bệnh lý nghiêm trọng, chẳng hạn như HIV, u lympho hoặc ung thư vú. Bạn nên đặt lịch hẹn với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình nếu bạn lo lắng, hoặc: 

  • Các hạch bạch huyết to lên không rõ nguyên nhân
  • Hạch to không biến mất trong vòng hai đến bốn tuần
  • Tình trạng sưng tấy tiếp tục trở nên tồi tệ hơn
  • Các hạch bạch huyết cứng, hình dạng bất thường hoặc cố định tại chỗ
  • Sốt, đổ mồ hôi về đêm hoặc sụt cân không rõ nguyên nhân

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT