Tê cánh tay có thể là một triệu chứng đáng báo động, nhưng nó không phải lúc nào cũng đáng lo ngại. Nó thường gây ra bởi một cái gì đó vô hại, chẳng hạn như tư thế ngủ bất thường. Nhưng đôi khi nó cũng có thể là dấu hiệu của cơn nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. ...

Nguyên nhân gây tê cánh tay ai cũng nên biết sớm

Nhồi máu cơ tim và đột quỵ xảy ra khi dòng máu đến tim hoặc não bị gián đoạn, có thể nhanh chóng gây tổn thương cơ quan. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là phải hành động nhanh. Nếu bạn nhận thấy các dấu hiệu của một cơn nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ ở chính bạn hoặc người khác, hãy gọi 115 ngay lập tức.

Nhồi máu cơ tim

Nguồn ảnh parkview.comNguồn ảnh parkview.com

Các triệu chứng nhồi máu cơ tim cần theo dõi bao gồm:

  • Đau ngực hoặc khó chịu ở giữa ngực hoặc lệch về bên trái
  • Đau, tê hoặc kim châm ở một hoặc cả hai cánh tay, lưng, cổ, hàm hoặc vùng bụng trên bên trái
  • Khó thở
  • Mệt mỏi hoặc kiệt sức bất thường
  • Buồn nôn hoặc nôn đột ngột

Đột quỵ

Các triệu chứng đột quỵ cần theo dõi bao gồm:

  • Khó nói hoặc khó hiểu (nhầm lẫn, nói ngọng)
  • Tê hoặc liệt ở cánh tay, mặt hoặc chân (thường ở một bên)
  • Giảm thị lực ở một hoặc cả hai mắt
  • Đau đầu dữ dội đột ngột
  • Khó đi lại, chóng mặt và mất phối hợp

Khi nghi ngờ, hãy gọi 115. Khi nói đến đột quỵ và nhồi máu cơ tim, mỗi phút đều có giá trị rất lớn.

Dưới đây là các nguyên nhân có thể gây ra tê cánh tay mà không phải tình trạng cấp cứu.

Máu lưu thông kém

Hệ thống tuần hoàn của cơ thể chịu trách nhiệm vận chuyển máu đi khắp cơ thể. Nó vận chuyển máu đã được oxy hóa từ tim đến các mô khác trong cơ thể, cung cấp chất dinh dưỡng cho các tế bào và đưa máu đã khử oxy trở lại tim.

Khi có vấn đề với hệ thống tuần hoàn, máu không lưu thông đúng cách đến một số vùng nhất định trên cơ thể bạn. Điều này có thể dẫn đến tê và ngứa ran, đặc biệt là ở cánh tay hoặc chân.

Lưu thông kém không phải là một bệnh, mà là một triệu chứng của một vấn đề khác. Nếu bạn không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào khác, có thể bạn đã vô tình để cánh tay của mình ở một vị trí bất thường khiến máu không thể tới đây được. Hãy duỗi cánh tay ra và xem liệu bạn có lấy lại được cảm giác hay không.

Trong các trường hợp khác, lưu thông kém có thể là dấu hiệu của:

  • Bệnh động mạch ngoại vi. Bệnh động mạch ngoại vi xảy ra khi động mạch bị thu hẹp, làm giảm lưu lượng máu đến cánh tay và chân. Nó cũng có thể gây chuột rút hoặc đau ở tay và chân.
  • Các cục máu đông. Cục máu đông là những cục máu nhỏ có thể hình thành ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, bao gồm cả cánh tay và chân. Chúng có thể đe dọa tính mạng khi hình thành trong các mạch máu của não hoặc tim. Các cục máu đông bất động thường không gây hại nhưng cục máu đông trong cánh tay có thể vỡ ra và di chuyển đến não hoặc các cơ quan khác.
  • Bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ suy giảm tuần hoàn. Lượng đường trong máu cao nhiều năm có thể làm hỏng các mạch máu, giảm khả năng lưu thông máu.
  • Suy tĩnh mạchTĩnh mạch bị suy thường giãn to lên, nổi rõ. Những tĩnh mạch bị tổn thương này không vận chuyển được máu như những tĩnh mạch bình thường.

Bệnh lý thần kinh ngoại biên

Bệnh thần kinh ngoại biên xảy ra khi có tổn thương hệ thần kinh ngoại vi. Đây là một mạng lưới phức tạp chịu trách nhiệm gửi thông tin từ não và tủy sống - hệ thống thần kinh trung ương của bạn - đến phần còn lại của cơ thể.

Tổn thương này có thể dẫn đến các triệu chứng từ nhẹ đến nặng, chẳng hạn như:

  • Tê bì
  • Ngứa ran
  • Đau đớn tột độ khi chạm vào
  • Đau rát
  • Giật cơ
  • Liệt cơ
  • Các vấn đề ở những cơ quan bị ảnh hưởng

Nguyên nhân nào gây ra bệnh lý thần kinh ngoại biên?

Có một số nguyên nhân có thể gây ra tổn thương cho hệ thần kinh ngoại vi, bao gồm:

  • Bệnh tiểu đườngBệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh thần kinh ngoại biên. Có tới 60-70% những người mắc bệnh tiểu đường gặp một số dạng tổn thương thần kinh.
  • Chấn thương. Gãy xương, bỏng và các chấn thương khác đều có thể gây ra tổn thương thần kinh tạm thời hoặc vĩnh viễn.
  • Chuyển động lặp đi lặp lại. Chuyển động lặp đi lặp lại có thể gây viêm ở cơ, gân và các mô khác. Tình trạng viêm này có thể chèn ép và làm tổn thương các dây thần kinh, dẫn đến các tình trạng như hội chứng ống cổ tay, hội chứng lối thoát ngực (thoracic outlet syndrome) và hội chứng chèn ép thần kinh trụ (cubital syndrome).
  • Viêm mạch máu. Tình trạng này xảy ra khi tình trạng viêm mạn tính khiến thành mạch hình thành các mô sẹo, cản trở lưu lượng máu bình thường đến các dây thần kinh.
  • Các bệnh tự miễn dịch. Trong bệnh tự miễn, hệ thống miễn dịch của bạn tấn công tế bào của chính cơ thể bạn, có thể dẫn đến tổn thương thần kinh. Ví dụ về các bệnh tự miễn bao gồm lupus và viêm khớp dạng thấp.
  • Thiếu hụt vitamin. Hệ thống thần kinh ngoại vi cần nguồn dinh dưỡng thích hợp. Sự thiếu hụt - chẳng hạn như không nhận đủ vitamin B-12 hoặc vitamin B-1 - có thể gây ra bệnh thần kinh ngoại vi.
  • Thuốc men. Một số loại thuốc, bao gồm một số loại thuốc hóa trị, có thể làm tổn thương hệ thần kinh ngoại vi.
  • Nhiễm trùng. Một số bệnh nhiễm trùng do vi rút và vi khuẩn nhắm vào các mô thần kinh và gây ra tổn thương nghiêm trọng. Chúng bao gồm viêm gan C, bệnh Lyme, Epstein-Barr và bệnh zona.
  • Các khối u. Các khối u ác tính có thể phát triển trên hoặc xung quanh các dây thần kinh, gây chèn ép chúng.
  • Phơi nhiễm độc tố. Tiếp xúc với chất độc, chẳng hạn như chì, có thể gây tổn thương thần kinh.
  • Các vấn đề về thận. Khi thận không hoạt động bình thường, chất độc sẽ tích tụ trong máu. Những chất độc này có thể làm hỏng các mô thần kinh.

Động vật và côn trùng cắn

Đôi khi, tê tay có thể là hậu quả của một vết cắn nghiêm trọng của động vật hoặc côn trùng. Vết rắn độc cắn có thể gây tê bì tứ chi. Vết cắn của động vật bị dại có thể gây ra bệnh dại, gây ra các triệu chứng thần kinh trong giai đoạn sau.

Vết cắn trong bệnh lyme do bọ ve gây ra, có thể gây nhiễm trùng do toàn thân do vi khuẩn Borrelia burgdorfer. Nguồn ảnh bbc.comVết cắn trong bệnh lyme do bọ ve gây ra, có thể gây nhiễm trùng do toàn thân do vi khuẩn Borrelia burgdorfer. Nguồn ảnh bbc.com

Nếu bạn bị tê cánh tay sau khi bị cắn hoặc đốt, hãy đến cơ sở y tế cấp cứu. Bạn cũng có thể tìm hiểu về những điều cần thiết để sơ cứu vết cắn và vết đốt.

Các nguyên nhân khác

Những điều khác có thể gây tê cánh tay bao gồm:

  • Bệnh đa xơ cứngĐây là một bệnh của hệ thần kinh trung ương. Nó dẫn đến các vấn đề liên lạc giữa não và phần còn lại của cơ thể, có thể dẫn đến tê.
  • Bệnh thoái hóa đĩa đệm. Khi bạn già đi, các đĩa đệm của cột sống hoạt động như một bộ giảm xóc sẽ bắt đầu bị mài mòn. Bệnh thoái hóa đĩa đệm có thể dẫn đến tê và ngứa ran ở cánh tay và chân.
  • Thoát vị đĩa đệmĐôi khi, các đĩa đệm của cột sống có thể bị vỡ và gây áp lực lên rễ thần kinh. Trong trường hợp thoát vị đĩa đệm, nếu đĩa đệm đè lên dây thần kinh cột sống cổ có thể gây yếu cánh tay.
  • Đau nửa đầu liệt nửa người. Đau nửa đầu liệt nửa người là một loại chứng đau nửa đầu hiếm gặp có thể gây tê, đặc biệt là dọc theo một bên cơ thể. Nó thường bị nhầm với một cơn đột quỵ.

Khi nào cần đi khám?

Ngay cả khi bạn đã loại trừ cơn nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, bạn nên đi khám nếu bạn bị tê không rõ nguyên nhân ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể. Điều này đặc biệt quan trọng nếu nó không biến mất khi bạn thay đổi vị trí.

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT