U màng não là loại u nội sọ lành tính phổ biến nhất. Chúng có nguồn gốc từ các tế bào mũ ở màng nhện - lớp màng mỏng giống như mạng nhện bao phủ não và tủy sống. ...

U màng não - Triệu chứng và cách điều trị

Màng nhện là một trong ba lớp màng bao quanh để bảo vệ não và tủy sống. Hai lớp còn lại của màng não là màng cứng và màng mềm. Mặc dù phần lớn u màng não là lành tính, những khối u này có thể phát triển chậm cho đến khi chúng rất lớn. Nếu khối u không được phát hiện và ở một số vị trí, bệnh có thể gây tình trạng tàn tật nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Các dạng u màng não khác có thể ác tính hơn. Hầu hết bệnh nhân có một khối u màng não đơn độc; tuy nhiên, một số trường hợp người bệnh có thể có nhiều u não phát triển đồng thời ở nhiều vùng của não hoặc tủy sống.

Một số u màng não được tìm thấy dọc theo màng cứng trong xoang tĩnh mạch và nền sọ - những vị trí mà tế bào mũ ở màng nhện có nhiều nhất. Các thể sau đây được phân loại dựa trên vị trí của khối u:

  • U màng não xoang hang: Nằm gần khu vực dẫn lưu máu tĩnh mạch từ não về tim.
  • U màng não bán cầu não: Nằm trên bề mặt bán cầu não.
  • U màng não góc cầu tiểu não: Nằm gần bờ tiểu não.
  • U màng não trong ổ mắt: Nằm trong hoặc quanh ổ mắt.
  • U màng não lỗ chẩm: Nằm gần vị trí mở của nền sọ, qua đó phần thấp của thân não đi xuống dưới.
  • U màng não trong não thất: Nằm trong các não thất – nơi dịch não tủy được dẫn lưu đi toàn bộ não.
  • U màng não rãnh khứu: Nằm dọc theo dây thần kinh khứu giác.
  • U màng não phần đá xương thái dương: Vùng xương thái dương chứa các cấu trúc hỗ trợ chức năng nghe.
  • U màng não liềm não/ cạnh xoang dọc trên: Nằm cạnh nếp gấp màng cứng, vị trí phân cách bán cầu não 2 bên.
  • U màng não xương bướm: Nằm gần xương bướm, sau hốc mắt.
  • U màng não cột sống: Nằm trong cột sống, một vài trường hợp có thể chèn ép tủy sống.
  • U màng não hố sau: Nằm gần phần sau não.
  • U màng não gần tuyến yên: Nằm gần nền sọ vị trí tuyến yên.
  • U màng não lều tiểu não: Nằm ở vị trí lều tiểu não.

 Các thể bệnh và phân loại

Phân loại theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) được sử dụng rộng rãi nhất để phân loại các thể bệnh của khối u màng não. Phân loại của WHO công nhận 15 thể bệnh của u màng não theo mô học, khi các tế bào của khối u được quan sát dưới kính hiển vi. Các phân nhóm mô học này được chia thành ba cấp độ phản ánh tốc độ phát triển và khả năng tái phát dựa trên các đặc điểm tế bào học.

Phân loại thể bệnh khối u màng não theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)

WHO độ I

 (Lành tính)

WHO độ II

 (Không điển hình)

WHO độ III

 (Ác tính)

U màng não thể biểu mô

U màng não không điển hình

U màng não thể nhú

U màng não thể xơ

U màng não tế bào sáng

U màng não dạng cơ vân 

U màng não thể chuyển tiếp 

U màng não dạng dây sống

U màng não bất thục sản

U màng não thể cát

 

 

U màng não thể giàu mạch

 

 

U màng não thể vi nang

 

 

U màng não chế tiết

 

 

U màng não giàu lymphô bào tương bào

 

 

U màng não thể dị sản

 

 

U màng não không điển hình (WHO độ II, chiếm 18% các trường hợp u màng não) có biểu hiện gia tăng các tế bào bất thường. Những khối u này phát triển với tốc độ nhanh hơn u màng não lành tính và thường xâm lấn não. U màng não không điển hình có khả năng tái phát cao hơn u màng não lành tính (WHO độ I).

U màng não ác tính (WHO độ III) cho thấy các tế bào bất thường phát triển với tốc độ nhanh hơn so với u màng não lành tính và không điển hình. U màng não ác tính có khả năng xâm lấn não cao nhất và tái phát thường xuyên hơn hai thể bệnh còn lại.

Tỷ lệ phổ biến và tỷ lệ mắc bệnh

Theo Báo cáo thống kê của Trung tâm nghiên cứu khối u não Hoa Kỳ, trong số các khối u được chẩn đoán ở Hoa Kỳ trong năm 2012-2016, u màng não được báo cáo nhiều nhất (37,6%) trong tất cả các khối u hệ thần kinh trung ương với 33.560 trường hợp được chẩn đoán. Tỷ lệ mắc trung bình hàng năm theo độ tuổi cũng cao nhất đối với u màng não (8,6 trên 100.000 người) trong tất cả các khối u não và tủy sống nguyên phát. Ngoài ra, tỷ lệ mắc u màng não tăng theo tuổi tác, với độ tuổi trung bình được chẩn đoán là 66 tuổi. Phần lớn các u màng não là lành tính, với 1,7% được xác nhận là ác tính (WHO độ III).

Yếu tố nguy cơ

Nguy cơ mắc u màng não tăng theo độ tuổi với mức tăng đáng kể sau 65 tuổi. Trẻ em từ 0-14 tuổi có nguy cơ mắc bệnh thấp nhất. Người Mỹ gốc Phi được quan sát thấy có tỷ lệ u màng não cao hơn các nhóm dân tộc khác ở Hoa Kỳ.

Tiếp xúc với bức xạ ion hóa liều cao làm tăng nguy cơ mắc các khối u nội sọ, đặc biệt là u màng não. Cũng có bằng chứng chỉ ra mối liên hệ giữa u màng não và liều lượng bức xạ thấp. Trường hợp nổi tiếng nhất liên quan đến trẻ em ở Israel được chiếu xạ trị bệnh hắc lào từ năm 1948 đến năm 1960. Ở Hoa Kỳ, chụp X-quang nha khoa là hình thức phổ biến nhất của việc tiếp xúc với bức xạ ion hóa. Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa số lần chụp X quang toàn răng miệng với tăng nguy cơ u màng não.

Rối loạn di truyền U sợi thần kinh loại 2 được cho là làm tăng nguy cơ mắc u màng não và tăng khả năng phát triển thành u ác tính hoặc đa u màng não.

Theo Tổ chức Khoa học về Não bộ (Brain Science Foundation), một số nghiên cứu đã gợi ý mối tương quan giữa u màng não và nồng độ hormon:

  • Tăng nguy cơ mắc u màng não ở nữ giới sau tuổi dậy thì so với nam giới.
  • Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao hơn nam giới trong những năm sinh sản sẽ biến mất khi tuổi tác ngày càng cao. 
  • Phát hiện các thụ thể estrogen, progesterone và  với một số lượng đáng kể trong các khối u màng não.
  • Mối liên hệ giữa ung thư vú và u màng não.
  • Mối liên hệ giữa sự phát triển u màng não, chu kỳ kinh nguyệt và mang thai.

Các nhà nghiên cứu đang bắt đầu khám phá mối liên hệ có thể có giữa nguy cơ u màng não với việc sử dụng thuốc tránh thai và các liệu pháp thay thế hormon.

Hơn nữa, mối liên hệ giữa béo phì và tỷ lệ mắc u màng não trong một số nghiên cứu lớn cho thấy mối quan hệ tiềm ẩn có thể xảy ra.

Triệu chứng của u màng não

Dấu hiệu và triệu chứng của u màng não phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u.  Nguồn ảnh: Mini-invasive surgery.

Dấu hiệu và triệu chứng của u màng não phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u.

Nguồn ảnh: Mini-invasive surgery.

Bởi vì u màng não thường là phát triển chậm, chúng thường không gây ra các triệu chứng đáng chú ý cho đến khi chúng khá lớn. Một số u màng não có thể không có triệu chứng trong suốt cuộc đời của bệnh nhân hoặc được phát hiện bất ngờ khi bệnh nhân chụp cắt lớp não để tìm các triệu chứng không liên quan. Biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u. Các triệu chứng của u màng não có thể bao gồm:

  • Nhức đầu
  • Co giật
  • Thay đổi tính cách hoặc hành vi
  • Dấu hiệu thần kinh khu trú tiến triển
  • Buồn ngủ
  • Nghe kém hoặc ù tai
  • Yếu cơ
  • Buồn nôn hoặc nôn
  • Rối loạn thị giác

Các triệu chứng cụ thể có thể phụ thuộc vị trí của khối u:

  • Liềm não: suy giảm chức năng lập luận, ghi nhớ. Khi u nằm gần đường giữa, bệnh nhân có xu hướng yếu chi dưới, dị cảm tê bì hoặc co giật.
  • Bán cầu: co giật, đau đầu, yếu chi.
  • Xương bướm: ảnh hưởng thị lực, mất cảm giác hay dị cảm ở mặt.
  • Rãnh khứu: mất khả năng ngửi mùi do u chèn ép dây thần kinh khứu giác. Khi u phát triển lớn có thể ảnh hưởng đến thị lực do dây thần kinh thị bị chèn ép.
  • Hố yên: ảnh hưởng thị giác do chèn ép giao thoa thị giác hoặc dây thần kinh thị.
  • Hố sau: đi đứng loạng choạng và mất phối hợp vận động do u chèn ép tiểu não.
  • Trong não thất: bít tắc dẫn lưu dịch não tủy, dẫn đến tăng áp lực nội sọ: đau đầu, nôn, rối loạn chức năng tâm thần kinh và thị giác.
  • Trong ổ mắt: tăng áp lực ổ mắt, lồi mắt, nguy cơ mất thị lực.
  • Cột sống: đau lưng, đau chi do u chèn ép thần kinh.

Chẩn đoán u màng não

U màng não có thể khó chẩn đoán vì một số lý do. Bởi vì phần lớn u màng não là những khối u phát triển chậm ở người lớn tuổi, các triệu chứng có thể rất khó nhận biết đến mức bệnh nhân và bác sĩ có thể cho chúng chỉ là dấu hiệu của sự lão hóa. Chẩn đoán nhầm không phải là hiếm và trên thực tế, có thể mất vài năm mới chẩn đoán chính xác bệnh u màng não.

Khi bệnh nhân có các dấu hiệu tăng từ từ về rối loạn tâm thần, co giật, đau đầu dai dẳng hoặc nếu có bằng chứng về tăng áp lực trong hộp sọ (như nôn, phù gai thị), bước đầu tiên phải là khám kỹ lưỡng về thần kinh và có thể chỉ định làm thêm các chẩn đoán hình ảnh.

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh có thể giúp chẩn đoán u màng não bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI). MRI nội sọ cũng được sử dụng trong phẫu thuật hướng dẫn sinh thiết mô và loại bỏ khối u. Quang phổ cộng hưởng từ (MRS) có thể được sử dụng để xác định cấu trúc hóa học của khối u và bản chất của các tổn thương được nhìn thấy trên MRI.

Đôi khi, phương pháp duy nhất để chẩn đoán xác định u màng não là sinh thiết. Bác sĩ thực hiện sinh thiết khối u để chẩn đoán và xác định xem khối u là lành tính hay ác tính và xác định mức độ khối u để đưa ra phương pháp điều trị thích hợp. 

Phương pháp điều trị

Phẫu thuật

U màng não lành tính có thể được phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn, mang lại cơ hội điều trị khỏi tốt nhất. Các bác sĩ phẫu thuật thần kinh sẽ mở hộp sọ để có thể tiếp cận được với khối u màng não. Mục tiêu của phẫu thuật là loại bỏ hoàn toàn khối u màng não, bao gồm cả phần bám vào màng não và xương. Tuy nhiên, việc này có thể kèm theo những rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là khi khối u đã xâm lấn mô não hoặc các tĩnh mạch xung quanh.

Mặc dù mục tiêu của phẫu thuật là cắt bỏ khối u nhưng ưu tiên hàng đầu là bảo tồn hoặc cải thiện các chức năng thần kinh của bệnh nhân. Với những bệnh nhân mà việc cắt bỏ toàn bộ khối u đem lại nguy cơ đáng kể (bất kỳ tác dụng phụ nào có thể gây giảm chất lượng cuộc sống), tốt hơn là nên bảo tồn khối u và theo dõi sự phát triển của khối u thường xuyên bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Trong những trường hợp như vậy, bệnh nhân sẽ được theo dõi trong một khoảng thời gian bằng việc khám và chụp MRI thường xuyên. Trong khi đối với những bệnh nhân khác, xạ trị có thể được coi là phương pháp điều trị tốt nhất. Thông thường người bệnh sẽ được thuyên tắc khối u để đảm bảo an toàn trong quá trình phẫu thuật. Quy trình thuyên tắc mạch tương tự như chụp mạch não ngoại trừ việc bác sĩ phẫu thuật lấp đầy các mạch máu trong khối u bằng một hợp chất để ngừng cung cấp máu cho khối u. 

Theo dõi

Bệnh nhân mắc u màng não có thể được theo dõi trong thời gian dài và chụp MRI.  Nguồn ảnh: radiologyinfo.org.

Bệnh nhân mắc u màng não có thể được theo dõi trong thời gian dài và chụp MRI.

Nguồn ảnh: radiologyinfo.org.

Theo dõi trong một khoảng thời gian có thể thích hợp ở những bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Bệnh nhân có ít triệu chứng và ít xâm lấn ở các vùng não lân cận
  • Bệnh nhân có các triệu chứng nhẹ hoặc tiền sử khối u kéo dài mà không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống 
  • Bệnh nhân lớn tuổi với các triệu chứng tiến triển rất chậm
  • Bệnh nhân có nguy cơ nếu điều trị
  • Bệnh nhân chọn không phẫu thuật sau khi được cung cấp các lựa chọn điều trị thay thế

Xạ trị

Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư và tế bào bất thường đồng thời thu nhỏ các khối u. Xạ trị có thể là một lựa chọn nếu khối u không thể được điều trị hiệu quả thông qua phẫu thuật.

  • Xạ trị sử dụng nhiều chùm tia bức xạ khác nhau để tạo ra một vùng bao phủ khối u, đồng thời hạn chế liều lượng đối với các cấu trúc bình thường xung quanh. Nguy cơ xuất hiện biến chứng muộn do xạ trị với các phương pháp hiện đại là rất thấp. Các kỹ thuật xạ trị hiện đại sử dụng xạ trị không gian 3 chiều (3DCRT) là xạ trị điều biến liều (IMRT).
  • Sử dụng một loại bức xạ cụ thể trong đó tia proton - một dạng phóng xạ - được hướng cụ thể đến khối u. Ưu điểm là ít mô xung quanh khối u bị tổn thương hơn.
  • Xạ phẫu (như Gamma Knife, Novalis và Cyberknife) là một kỹ thuật tập trung bức xạ với nhiều chùm tia khác nhau vào mô đích. Phương pháp điều trị này có xu hướng ít gây tổn thương hơn cho các mô lân cận khối u. Mỗi hình thức xạ trị đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.

Hóa trị liệu

Hóa trị hiếm khi được sử dụng để điều trị u màng não, ngoại trừ các nhóm ác tính hoặc không điển hình mà không thể điều trị hoàn toàn bằng phẫu thuật và/hoặc xạ trị.

Kết quả điều trị

Ở người lớn, tuổi của bệnh nhân ở thời điểm chẩn đoán là một trong những yếu tố tiên lượng kết quả điều trị hữu ích nhất. Nói chung, người trưởng thành càng trẻ tuổi, tiên lượng càng tốt. Nhìn chung, kết quả điều trị sẽ tốt hơn nếu toàn bộ khối u được phẫu thuật cắt bỏ; tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được do vị trí của khối u.

Dữ liệu từ Trung tâm nghiên cứu khối u não Hoa Kỳ thống kê cho thấy tỷ lệ sống sau 10 năm đối với u màng não không ác tính là 84%. Những người bị u màng não ác tính có tỷ lệ sống sau 10 năm là 62%. U màng não không ác tính của cột sống cho khả năng sống sót sau 10 năm (96%) tốt hơn so với u màng não không ác tính ở các màng não (83%). Hơn nữa, u màng não tủy ác tính có tỷ lệ sống sót sau 10 năm (73%) cao hơn u màng não ác tính (55,7%).

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT